top of page

HỆ THỐNG HYALURONIC ACID ĐA CHIỀU TRONG SERUM M.O.M

Nền tảng đầu tiên để xây dựng M.O.M chính là một thành phần cực quen thuộc với ngành mỹ phẩm trong khoảng hơn 1 thập kỷ gần đây – một glycosamino glycan tự nhiên (hay còn gọi là polysaccharide). Vâng, đó chính là Hyaluronic Acid hay muối của nó là Sodium Hyaluronate!



Hyaluronic Acid (HA) là một phần cấu trúc nên da, giúp da trông đầy đặn, mọng nước; đã có rất nhiều các nghiên cứu khoa học chứng minh vai trò to lớn của HA, đặc biệt là vai trò trong quá trình chữa lành vết thương và nó sẽ giảm dần về số lượng khi chúng ta già đi, khiến da chúng ta chảy xệ và hình thành nếp nhăn như các nghiên cứu "Functions of hyaluronan in wound repair" của 𝗖𝗵𝗲𝗻 𝗪𝗬, 𝗔𝗯𝗮𝘁𝗮𝗻𝗴𝗲𝗹𝗼 𝗚. hay "Hyaluronic acid: A key molecule in skin aging" của 𝗣𝗮𝗽𝗮𝗸𝗼𝗻𝘀𝘁𝗮𝗻𝘁𝗶𝗻𝗼𝘂, 𝗘., 𝗥𝗼𝘁𝗵, 𝗠., & 𝗞𝗮𝗿𝗮𝗸𝗶𝘂𝗹𝗮𝗸𝗶𝘀, 𝗚. (1) (2). Đây là một thành phần đã quá “nổi tiếng” gần đây, được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều sản phẩm mỹ phẩm. Và hiển nhiên, M'lalin cũng đã đưa HA vào các liệu trình chăm sóc da của mình.

Trước đây nhiều năm, M’ phân phối serum Hyaluronic Acid mang thương hiệu Timeless, sản phẩm này đơn thuần chỉ có Hyaluronic Acid với tỷ lệ 1%. Và để kết luận rằng sản phẩm này tốt không, hiệu quả không thì M'lalin khẳng định là CÓ!


Nhưng chưa đủ!


Đó cũng chính là vấn đề luôn được cô Chef trăn trở trong suốt thời gian mà M’ vẫn đang phân phối sản phẩm serum HA của Timeless. Làm sao có thể đủ khi mà trong cuộc sống ngày nay, có quá nhiều những tác nhân cả từ trong và ngoài cơ thể tác động mạnh mẽ đến quá trình lão hoá da. Để chống chọi lại những tác nhân này, chúng ta cần một hệ thống đa chiều và toàn diện, không còn “đơn thuần” như những loại serum chỉ có duy nhất HA (và chỉ duy nhất 1 loại HA trong rất nhiều dạng HA).


Vậy, vấn đề của serum Timeless Hyaluronic Acid cũng như các loại serum HA phổ thông khác là gì mà M' cho rằng nó là chưa đủ?


Có thể các bạn đã biết hoặc chưa, Hyaluronic Acid và muối của nó là Sodium Hyaluronate không tồn tại với chỉ 1 loại, mà được chia làm rất nhiều loại dựa trên kích thước phân tử của chúng: từ cực nhỏ (dưới 10kDa), đến lớn hơn (50kDa, 80kDa, 100kDa, 300kDa,…) lên đến cực lớn (từ 1-2MDa). Ta có thể tạm gọi tên như sau (cách gọi tương đối, có nhiều tài liệu có thể gọi khác nhau nhưng vẫn dựa trên cách chia theo Dalton này) để dễ tìm hiểu nhé:


▪ High molecular weight (HMW) HA = 1.0 – 1.5 Million Daltons (1000 – 1,500 kDa)


▪ Low molecular weight (LMW) HA = 0.8 – 1.0 Million Daltons (800 – 1000 kDA)


▪ Extra Low Molecular Weight (ELMW) HA = 80,000 – 300,000 Daltons (80 – 300 kDa)


▪ Super Low Molecular Weight (SLMW) HA = nhỏ hơn 50,000 Daltons (50 kDa)


▪ Ultra Low Molecular Weight (ULMW) HA = nhỏ hơn 6,000 Daltons (6 kDa)


Mọi người có thể thấy khả năng đi sâu của các phân tử Hyaluronic Acid tuỳ thuộc vào kích thước. Với kích thước càng nhỏ, phân tử HA càng đi sâu vào các lớp da bên dưới. Mặc dù chúng đều có khả năng giữ nước như nhau (lên đến 1000 lần khối lượng của chúng), nhưng khi tiếp xúc với da chúng ta, cách hoạt động lại rất khác biệt và mang lại hiệu quả không giống nhau. Cụ thể sự khác biệt đó đến từ việc loại phân tử HA đó đi sâu được đến đâu trong các lớp da.


1. Đầu tiên, hãy cùng chúng tôi xem xét những loại HA chỉ nằm ở lớp ngoài cùng (corneum stratum) nhé!


Đa số các loại serum phổ thông (trong đó có Timeless) sử dụng HA có kích thước phân tử cực lớn HMW (từ 1MDa đến 2MDa). Đặc điểm của loại này là kích thước phân tử rất lớn nên nó chỉ nằm lại trên bề mặt da. Chúng giúp tạo một lớp màng trên bề mặt, cản trở tác nhân gây hại từ bên ngoài và ngăn chặn sự mất nước từ bên trong - Transepidermal water loss (TWEL), giữ ẩm cho da, tạo các hiệu ứng che lấp nếp nhăn. Với việc sử dụng loại HA này, chúng ta đã có thể cấp ẩm cho da ở lớp ngoài cùng cũng như ngăn chặn sự mất nước từ trong ra ngoài. Giống như đã từng lựa chọn serum HA pure của Timeless, M.O.M cũng bắt đầu lựa chọn em ấy là một trong những thành phần đầu tiên.


Tuy nhiên, không chỉ có một mình HMW HA có thể nằm ở đây, LMW HA và ELMW HA cũng vậy.


Bắt đầu với một số nghiên cứu về tác dụng của các loại HA mang kích cỡ khác nhau như:


▪ Nghiên cứu về 15 trường hợp mắc bệnh trứng cá đỏ (rosacea) cho thấy sử dụng 0.2% Low Molecular Weight HA (800 kDa – 1000 kDa) làm giảm sẩn 47%, giảm nốt ban đỏ 51.7%, giảm vết bỏng rát 65% và giảm khô 78.8% sau 8 tuần. (3)


▪ Một nghiên cứu in vitro (trong ống nghiệm) cho thấy ELMW HA (110 kDa – 300 kDa) cải thiện vết thương, trong khi đó HMW HA và SLMW HA lại không có tác dụng chữa lành. (4)


▪ Một nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu 15 bệnh nhân bị viêm da tiết bã được cho sử dụng ELMW HA 0.2% hai lần mỗi ngày đã cho hiệu quả giảm kích thước, vết ban đỏ và ngứa lần lượt 66.67%, 50%, 60% sau một tháng. Sau 8 tuần, các yếu tố đều được cả thiện. (5)


Và một nghiên cứu kỹ lưỡng hơn: "Efficacy of cream-based novel formulations of hyaluronic acid of different molecular weights in anti-wrinkle treatment“ của 𝗣𝗮𝘃𝗶𝗰𝗶𝗰 𝗧, 𝗚𝗮𝘂𝗴𝗹𝗶𝘁𝘇 𝗚𝗚, 𝗟𝗲𝗿𝘀𝗰𝗵 𝗣, 𝗲𝘁 𝗮𝗹. (6). Các tác giả nghiên cứu dựa trên 66 phụ nữ từ 30-60 tuổi với các dấu hiệu lâm sàng của nếp nhăn. Họ được sử dụng các loại kem chứa 0.1% HA với kích thước phân tử lần lượt là 50, 130, 300, 800 và 2000 kDa. Sau 1 tháng điều trị, kết quả cho thấy điều trị bằng HA 130 kDa là hiệu quả nhất, cải thiện độ đàn hồi của da 20%. Cả 2 loại 50 và 130 kDa đều có sự cải thiện đáng kể về độ sâu nếp nhăn và độ mịn da sau 60 ngày. Tất cả các loại HA khác đều cải thiện độ đàn hồi và khả năng hydrat hoá da, nhưng ít hơn 2 loại trên (như HMW HA chỉ tăng độ hydrat hoá 2.9%).


Đây là biểu đồ trong nghiên cứu "𝙄𝙣𝙩𝙚𝙧𝙖𝙘𝙩𝙞𝙤𝙣𝙨 𝙤𝙛 𝙝𝙮𝙖𝙡𝙪𝙧𝙤𝙣𝙞𝙘 𝘼𝙘𝙞𝙙 𝙬𝙞𝙩𝙝 𝙩𝙝𝙚 𝙨𝙠𝙞𝙣 𝙖𝙣𝙙 𝙞𝙢𝙥𝙡𝙞𝙘𝙖𝙩𝙞𝙤𝙣𝙨 𝙛𝙤𝙧 𝙩𝙝𝙚 𝙙𝙚𝙧𝙢𝙖𝙡 𝙙𝙚𝙡𝙞𝙫𝙚𝙧𝙮 𝙤𝙛 𝙗𝙞𝙤𝙢𝙖𝙘𝙧𝙤𝙢𝙤𝙡𝙚𝙘𝙪𝙡𝙚𝙨" của 𝗪𝗶𝘁𝘁𝗶𝗻𝗴 𝗠, 𝗕𝗼𝗿𝗲𝗵𝗮𝗺 𝗔, 𝗕𝗿𝗼𝗱𝘄𝗼𝗹𝗳 𝗥, 𝗲𝘁 𝗮𝗹.


Biểu đồ này là bảng phân tích tỷ lệ phần trăm và trọng lượng phân tử khác nhau của HA khi hydrat hóa da sau 6 giờ. Như chúng ta có thể thấy, chỉ số của dung dịch 10% 5 kDa HA là đặc biệt cao, nó duy trì hàm lượng nước nhiều hơn các loại HA khác rất nhiều.

Với những kết quả nghiên cứu rất khả quan trên về hiệu quả của ELMW HA, M' đã lựa chọn một loại HA có kích thước ELMW chính là Sodium Acetylated Hyaluronate. Đây chính là HA được Acetyl hoá (đưa nhóm chức Acetyl vào thay thế cho nguyên tử H). Với việc Acetyl hoá, loại HA này (AcHA) đã khắc phục được một yếu điểm lớn của HA là có thời gian bán huỷ ngắn và suy thoái nhanh trong cơ thể, do đó khả dụng sinh học kém (7). AcHA bám chặt vào lớp corneum stratum hơn HA bình thường, cung cấp khả năng hydrat hoá và sửa chữa tổn thương. Nhóm Acetyl như những “mỏ neo” giúp gắn phân tử HA vào da, với việc nằm trên da lâu hơn giúp nó kéo dài thời gian hydrat hoá da và cải thiện độ đàn hồi da tốt hơn. Cũng không lạ gì khi nó còn được gọi là siêu HA.


À, rõ ràng AcHA mang lại một khả năng cấp ẩm hiệu quả hơn HMW HA và cả hai đều chỉ tác động đến lớp ngoài cùng corneum stratum – vậy tại sao M' vẫn quyết định sử dụng song song cả hai loại HA? Bởi vì chỉ một mình khả năng cấp ẩm của AcHA không đủ để ngăn chặn sự mất nước từ bên trong (TEWL), như đã nhắc ở trên, cần kết hợp cả hai loại này trên cùng để đảm bảo hoạt động hiệu quả của các dưỡng chất ở các tầng da sau.


Đây là mô tả quá trình Acetyl hoá Sodium Hyaluronate để trở thành Sodium Acetylated Hyaluronate.


2. Hành trình tìm kiếm phương pháp thẩm thấu vào các tầng sâu hơn của chúng ta sẽ tiếp tục. Thiếu sót của HMW, LMW hay ELMW HA, với kích thước lớn đó là chỉ có thể cấp ẩm được cho lớp da ngoài cùng. Để tiến vào sâu và mở đường cho các hoạt chất khác vượt hàng rào bảo vệ kiên cố, buộc Vy phải xem xét đến những loại HA có kích thước nhỏ hơn. Và nhỏ hơn bao nhiêu, mỗi kích cỡ lại mang một câu chuyện khác nhau.


Ứng cử viên đầu tiên có thể tiến vào sâu hơn chính là HA thuỷ phân - Hydrolyzed Sodium Hyaluronate. Bạn này có kích thước dưới 50 kDa nên có khả năng đi sâu, cấp ẩm cho những lớp thấp hơn, sửa chữa các tế bào bị hư hại và có các đặc tính chống oxy hoá. Nằm trong lớp biểu bì, loại HA này có thể kích thích sản xuất HA trọng lượng phân tử cao bình thường được tìm thấy tự nhiên trong da. Sự gia tăng HA này có thể giúp bảo vệ chống lại các gốc tự do gây tổn hại cho các protein quan trọng, elastin và collagen đồng thời cải thiện sự mềm mại của da. Đây chính là bạn HA tiếp theo được M'lalin chọn để đưa vào M.O.M.


Nhưng đó vẫn chưa phải là loại HA nhỏ nhất, đi sâu nhất, còn một bé HA có kích thước phân tử cực nhỏ (Ultra Low Molecular Weight - ULMW) với kích thước phân tử chỉ dưới 6kDa (chính xác là tầm 2800 đến 4300 Da) – đây chính là loại HA khó sản xuất và cũng đắt đỏ nhất. Hiểu nôm na nó được sản xuất bằng cách sử dụng enzym Hyaluronidases để cắt các liên kết của phân tử HA bình thường thành các mảnh nhỏ. Những mảnh nhỏ này tuy không còn khả năng tạo thành gel khi kết hợp với nước như các phân tử lớn, nhưng chúng có thể xâm nhập vào da dễ dàng hơn và thực sự có tác dụng chống kích ứng cũng như tái tạo da tốt hơn. Trong một bài nghiên cứu về khả năng hydrat hoá da của các loại HA, thì HA 5kDa đã cho thấy khả năng hydrat hoá vượt trội của mình so với các “đối thủ nặng ký” (theo đúng nghĩa đen :v) khác. Vẫn còn đâu đó nghi ngại HA ULMW có thể gây ra viêm da trong một số trường hợp do khả năng đi sâu của nó, nhưng cho đến thời điểm hiện tại, điều này vẫn chưa được chứng minh bằng những bằng chứng thuyết phục. Dù vậy, M' vẫn sử dụng HA ULMW với một tỷ lệ đảm bảo đủ hiệu quả nhưng chắc chắn an toàn bởi vì dù sao cũng phải thử nghiệm trên làn da tương đối nhạy cảm của chef trước

Quy trình tạo ra Hyaluronic Acid bởi quá trình lên men vi khuẩn của thực vật (thường sử dụng nuôi cấy lên men có thể bao gồm pepton lúa mì và men, cũng như glucose có nguồn gốc từ ngô). Những thành phần này được coi là thuần chay và không biến đổi gen, không thử nghiệm trên động vật.


Kết quả thử nghiệm trong nghiên cứu 𝙀𝙛𝙛𝙞𝙘𝙖𝙘𝙮 𝙖𝙣𝙙 𝙎𝙖𝙛𝙚𝙩𝙮 𝙤𝙛 𝙖 𝙇𝙤𝙬-𝙈𝙤𝙡𝙚𝙘𝙪𝙡𝙖𝙧 𝙒𝙚𝙞𝙜𝙝𝙩 𝙃𝙮𝙖𝙡𝙪𝙧𝙤𝙣𝙞𝙘 𝘼𝙘𝙞𝙙 𝙏𝙤𝙥𝙞𝙘𝙖𝙡 𝙂𝙚𝙡 𝙞𝙣 𝙩𝙝𝙚 𝙏𝙧𝙚𝙖𝙩𝙢𝙚𝙣𝙩 𝙤𝙛 𝙁𝙖𝙘𝙞𝙖𝙡 𝙎𝙚𝙗𝙤𝙧𝙧𝙝𝙚𝙞𝙘 𝘿𝙚𝙧𝙢𝙖𝙩𝙞𝙩𝙞𝙨 của 𝗧𝗼𝗱𝗱 𝗦𝗰𝗵𝗹𝗲𝘀𝗶𝗻𝗴𝗲𝗿, 𝗖𝗮𝗹𝗹𝗶𝗲 𝗥𝗼𝘄𝗹𝗮𝗻𝗱 𝗣𝗼𝘄𝗲𝗹𝗹.

Đây là hình ảnh trước và sau khi tham gia thử nghiệm điều trị viêm da tiết bã bằng ELMW HA 0.2%.


Quay trở lại lớp ngoài cùng (đi lòng vòng một hồi lại quay về cổng cho vui), để tăng cường sức mạnh của lớp bảo vệ kiên cố, giảm tối đa sự mất nước qua da (TEWL), M' đã cân nhắc và lựa chọn thêm một “bé bự” cực hổ báo là Sodium Hyaluronate Crosspolymer - những phân tử lớn đến 3 MDa tạo thành một lớp màng dày bảo vệ trên bề mặt da làm giảm mất nước từ bên trong đồng thời cung cấp độ ẩm trong 24 giờ và có khả năng chống ô nhiễm/chống tia cực tím.


✅ Với hệ thống 5 loại HA như vậy, M.O.M có thể nhắm mục tiêu vào các lớp da chính xác, tạo nên một hệ thống dưỡng ẩm - cải thiện độ đàn hồi một cách toàn diện, tác động đa chiều. Hệ thống này đảm bảo giúp da được dưỡng ẩm và ngậm nước hoàn toàn, cũng như cải thiện độ đàn hồi từ bên trong, đồng thời yên tâm rằng các nghiên cứu cho hệ dưỡng chất lành tính sau này sẽ hoạt động hiệu quả trong hệ thống HA chặt chẽ như vậy. Kết quả thử nghiệm trên da người cho thấy sau 1 giờ áp dụng hệ thống này, độ hydrat hoá tăng 155.1% và TEWL giảm nhanh xuống 32.3%.


Thực sự với hệ thống HA trên (thậm chí không hoàn thiện bằng), thì chỉ với mỗi mình chúng đã có thể tạo ra một loại serum cực chất với giá bán đắt đỏ trên trời rồi (trên thị trường đang khoảng đâu đó 100 USD). Nhưng đối với Vy & team M nói chung và M.O.M nói riêng, đây chỉ mới là khởi đâu, chuyến hành trình thú vị của M.O.M vẫn còn dài và cực hấp dẫn, hãy chờ đón series phân tích thành phần M.O.M tiếp theo nhé!

P/s 1: Tất cả Hyaluronic Acid mà M’ sử dụng đều được tạo ra bởi quá trình lên men vi khuẩn của thực vật (thường sử dụng nuôi cấy lên men có thể bao gồm pepton lúa mì và men, cũng như glucose có nguồn gốc từ ngô). Những thành phần này được coi là thuần chay và không biến đổi gen, không thử nghiệm trên động vật.


P/s 2: Trong lúc nghiên cứu những loại HA trên, chúng tôi nhận ra có 1 loại HA khá đặc biệt về khả năng chữa lành, đó là HA có kích thước phân tử ELMW, tầm 100-300kDa. Theo nghiên cứu in vitro của 𝗚𝗵𝗮𝘇𝗶 𝗞, 𝗗𝗲𝗻𝗴-𝗣𝗶𝗰𝗵𝗼𝗻 𝗨, 𝗪𝗮𝗿𝗻𝗲𝘁 𝗝𝗠, 𝗥𝗮𝘁 𝗣 (2012) (4) thì HA ELMW có khả năng điều chỉnh sự tăng sinh tế bào thông qua việc tăng biểu hiện protein ZO-1 và gây ra sự kích hoạt nhẹ thụ thể P2X7, có tác dụng kích thích chữa lành đáng kể so với HA HMW hoặc SLMW, ULMW. Cũng rất hấp dẫn phải không nào, tuy nhiên việc tập trung vào riêng loại HA này không phải là câu chuyện của M.O.M, sự hiện diện đặc biệt của em nó sẽ nằm trong một sản phẩm khác của M’lalin/


Dưới đây là các nghiên cứu M'lalin đã tham khảo để đưa ra kết luận cho hệ thống HA trong M.O.M:


(1) Chen WY, Abatangelo G. Functions of hyaluronan in wound repair. Wound Repair Regen. 1999;7(2):79-89. doi:10.1046/j.1524-475x.1999.00079.x


(2) Papakonstantinou, E., Roth, M., & Karakiulakis, G. (2012). Hyaluronic acid: A key molecule in skin aging. Dermato-endocrinology, 4(3), 253–258. doi.org/10.4161/derm.21923


(3) Schlesinger TE, Powell CR. Efficacy and tolerability of low molecular weight hyaluronic acid sodium salt 0.2% cream in rosacea. J Drugs Dermatol. 2013;12(6):664-667.


(4) Ghazi K, Deng-Pichon U, Warnet JM, Rat P (2012) Hyaluronan Fragments Improve Wound Healing on In Vitro Cutaneous Model through P2X7 Purinoreceptor Basal Activation: Role of Molecular Weight. PLOS ONE 7(11): e48351. doi.org/10.1371/journal.pone.0048351


(5) Todd Schlesinger, Callie Rowland Powell. Efficacy and Safety of a Low-Molecular Weight Hyaluronic Acid Topical Gel in the Treatment of Facial Seborrheic Dermatitis. J Clin Aesthet Dermatol. 2012 Oct; 5(10): 20–23. PMCID: PMC3486775


(6) Pavicic T, Gauglitz GG, Lersch P, et al. Efficacy of cream-based novel formulations of hyaluronic acid of different molecular weights in anti-wrinkle treatment. J Drugs Dermatol. 2011;10(9):990-1000.


(7) Saturnino, Carmela, et al. "Acetylated hyaluronic acid: enhanced bioavailability and biological studies." BioMed research international 2014 (2014).


(Witting M, Boreham A, Brodwolf R, et al. Interactions of hyaluronic Acid with the skin and implications for the dermal delivery of biomacromolecules. Mol Pharm. 2015;12(5):1391-1401. doi:10.1021/mp500676e)

3 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

Comments


bottom of page